Cách thiết lập và định cấu hình DNS trên máy chủ VPS của bạn

02/06/2023 lúc 08:36

Bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu về cách thiết lập và định cấu hình DNS trên máy chủ VPS. DNS được biết đến là hệ thống phân giải, chuyển đổi tên miền có những chức năng. Vai trò quan trọng trong mạng Internet, trong bảo vệ thông tin cho người dùng.

DNS là gì?

DNS, viết tắt của Domain Name System, được hiểu là hệ thống phân giải tên miền. Nghĩa là, đây là một hệ thống chuyển đổi các tên miền website. Chuyển từ dạng www.tenmien.com sang dạng địa chỉ IP tương ứng với tên miền và ngược lại. Bên cạnh đó, các thao tác này có DNS có vai trò lớn trong liên kết các thiết bị mạng với nhau. Trong việc định vị và gán địa chỉ cụ thể cho các thông tin trên internet.

Xem thêm: Thế nào là máy chủ ảo Cloud VPS?

Chức năng của DNS dùng để làm gì?

Chức năng của DNS được ví như một ” thông dịch viên” cùng với chức năng truyền đạt thông tin. DNS chuyển tên miền thành địa chỉ IP bao gồm 4 nhóm số khác nhau. 

Khi được DNS trợ giúp như vậy, trình duyệt sẽ đọc hiểu và cho phép đăng nhập . Khi người dùng đăng nhập vào một website bất kì mà không cần phải nhập một loạt số địa chỉ IP lưu trữ. Chỉ cần nhập tên của trang web và trình duyệt sẽ tự động nhận dạng trang web đó. 

Mỗi máy tính khác nhau khi sử dụng Internet chỉ có một địa chỉ IP duy nhất. Địa chỉ IP này được sử dụng để thiết lập kết nối giữa máy chủ, máy khách để bắt đầu, mọi lúc mọi nơi. Đây là một trong những chức năng quan trọng nhất của DNS. kết nối. Mọi người Bất cứ lúc nào Truy cập bất kỳ trang web nào hoặc gửi email. Do đó, DNS đóng một vai trò rất quan trọng trong trường hợp này.

Địa chỉ IP vẫn được sử dụng làm nền tảng kết nối và được kết nối thông qua các thiết bị mạng. Các thiết bị có thể giao tiếp với nhau thông qua DNS, là nơi phân giải tên miền thành địa chỉ IP. Bên cạnh đó, có thể tải một trang web bằng cách nhập trực tiếp địa chỉ IP miền của trang web này.

Để thiết lập và định cấu hình DNS trên máy chủ VPS của bạn, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Đăng nhập vào máy chủ VPS của bạn:

Để đăng nhập vào máy chủ VPS của bạn. Bạn cần sử dụng phương pháp truy cập từ xa như SSH (Secure Shell) để kết nối với máy chủ VPS. Dưới đây là các bước cơ bản để đăng nhập bằng SSH:

  1. Mở một ứng dụng Terminal trên máy tính của bạn.
  2. Sử dụng lệnh SSH với thông tin đăng nhập để kết nối với máy chủ VPS. Cú pháp chung như sau:lessCopy codessh [username]@[IP_address]
    • [username]: Tên người dùng trên máy chủ VPS.
    • [IP_address]: Địa chỉ IP của máy chủ VPS.
    Ví dụ, nếu tên người dùng là “admin” và địa chỉ IP là “123.45.67.89”, lệnh sẽ trông như sau:cssCopy codessh admin@123.45.67.89
  3. Khi được yêu cầu, nhập mật khẩu người dùng để đăng nhập vào máy chủ VPS. Mật khẩu sẽ không hiển thị khi bạn gõ.

Nếu thông tin đăng nhập chính xác và kết nối SSH thành công. Bạn sẽ đăng nhập thành công vào máy chủ VPS và có thể thao tác với nó thông qua Terminal.

Lưu ý rằng đăng nhập có thể thay đổi tùy thuộc vào nhà cung cấp VPS. Hệ điều hành bạn đang sử dụng. Hãy tham khảo tài liệu hoặc hướng dẫn của nhà cung cấp VPS. Liên hệ với người quản trị hệ thống của bạn, để biết thông tin đăng nhập chính xác cho máy chủ VPS.

2. Kiểm tra cài đặt DNS hiện có:

Để kiểm tra cài đặt DNS hiện có trên máy chủ VPS, bạn có thể thực hiện các bước sau:

  1. Đăng nhập vào máy chủ VPS thông qua phương pháp truy cập từ xa như SSH.
  2. Mở một ứng dụng Terminal trên máy tính của bạn và sử dụng lệnh sau để kiểm tra tệp cấu hình DNS:bashCopy codecat /etc/resolv.conf Lệnh trên sẽ hiển thị nội dung của tệp cấu hình DNS /etc/resolv.conf.Lưu ý: Tệp cấu hình DNS có thể nằm ở một đường dẫn khác trên hệ điều hành của bạn, vì vậy hãy kiểm tra tài liệu hoặc hướng dẫn tương ứng nếu tệp cấu hình DNS không nằm ở /etc/resolv.conf.
  3. Trong nội dung tệp cấu hình DNS, bạn sẽ thấy thông tin về các máy chủ DNS đang được cấu hình. Thông thường, chúng được liệt kê dưới dạng các dòng bắt đầu bằng “nameserver”. Mỗi dòng “nameserver” chứa địa chỉ IP của máy chủ DNS.Ví dụ:Copy codenameserver 8.8.8.8 nameserver 8.8.4.4 Trong trường hợp này, các máy chủ DNS đang được cấu hình là 8.8.8.8 và 8.8.4.4.

Việc kiểm tra tệp cấu hình DNS sẽ giúp bạn xác định các máy chủ DNS đang được sử dụng trên VPS. Bằng cách biết thông tin này, bạn có thể kiểm tra và điều chỉnh cấu hình DNS theo nhu cầu của mình.

Xem thêm: Có thể lưu trữ trang web trên VPS không?

3. Cài đặt dịch vụ DNS (nếu cần thiết):

Nếu máy chủ VPS của bạn chưa có dịch vụ DNS được cài đặt. Bạn có thể cài đặt một dịch vụ DNS như BIND (Berkeley Internet Name Domain) hoặc dnsmasq. Dưới đây là hướng dẫn cài đặt cơ bản cho cả hai dịch vụ này:

  1. Cài đặt BIND:
    • Trên Ubuntu/Debian:sqlCopy codesudo apt update sudo apt install bind9
    • Trên CentOS/RHEL:bashCopy codesudo yum update sudo yum install bind
  2. Cài đặt dnsmasq:
    • Trên Ubuntu/Debian:sqlCopy codesudo apt update sudo apt install dnsmasq
    • Trên CentOS/RHEL:sqlCopy codesudo yum update sudo yum install dnsmasq
  3. Cấu hình dịch vụ DNS:
    • BIND: Tệp cấu hình chính của BIND là /etc/bind/named.conf. Bạn cần chỉnh sửa tệp này để cấu hình các vùng (zones) DNS và các bản ghi DNS tương ứng.dnsmasq: Tệp cấu hình chính của dnsmasq là /etc/dnsmasq.conf. Bạn cần chỉnh sửa tệp này để cấu hình các bản ghi DNS và các tùy chọn khác của dịch vụ.
    Bạn nên tham khảo tài liệu hoặc hướng dẫn cụ thể cho dịch vụ DNS. Bạn đã chọn để biết các bước cài đặt và cấu hình chi tiết.
  4. Khởi động và kích hoạt dịch vụ:
    • BIND:bashCopy codesudo service bind9 start sudo systemctl enable bind9
    • dnsmasq:bashCopy codesudo service dnsmasq start sudo systemctl enable dnsmasq

Sau khi hoàn tất quá trình cài đặt và cấu hình. Dịch vụ DNS sẽ được khởi động và sẵn sàng hoạt động trên máy chủ VPS của bạn. Bạn có thể tiếp tục tùy chỉnh cấu hình DNS và thêm các bản ghi DNS tương ứng. Để đáp ứng nhu cầu của mạng xã hội của bạn.

Xem thêm: Giới thiệu khái quát về Cloud Hosting Linux

4. Cấu hình tên miền và bản ghi DNS:

  1. Đăng nhập vào máy chủ VPS thông qua phương pháp truy cập từ xa như SSH.
  2. Xác định tên miền mà bạn muốn quản lý trên máy chủ VPS.
  3. Mở tệp cấu hình DNS tương ứng trên máy chủ VPS.
  4. Trong tệp cấu hình DNS, bạn sẽ thấy các phần như “zone” hoặc “zone file”. Chúng định nghĩa các vùng DNS và các tệp zone tương ứng. Tìm vùng DNS tương ứng với tên miền của bạn.
  5. Sửa đổi tệp zone tương ứng để cấu hình các bản ghi DNS cho tên miền của bạn. Thông thường, các tệp zone có định dạng gần giống như sau:
    • pythonCopy code$TTL 1d @ IN SOA ns1.example.com. admin.example.com. ( 2023052301 ; serial 3h ; refresh after 3 hours 1h ; retry after 1 hour 1w ; expire after 1 week 1d ) ; negative caching TTL of 1 day ; @ IN NS ns1.example.com. @ IN NS ns2.example.com. ns1 IN A 192.0.2.1 ns2 IN A 192.0.2.2 www IN A 192.0.2.3
  6. Lưu và đóng tệp cấu hình DNS sau khi bạn đã hoàn thành chỉnh sửa.
  7. Kiểm tra cú pháp của tệp cấu hình DNS để đảm bảo không có lỗi cú pháp. Sử dụng lệnh named-checkconf (đối với BIND) để kiểm tra tệp cấu hình.
  8. Khởi động lại dịch vụ DNS để áp dụng các thay đổi. Sử dụng lệnh tương ứng với dịch vụ DNS bạn đang sử dụng. Ví dụ:
    • BIND:Copy codesudo service bind9 restart
  9. Để kiểm tra xem cấu hình tên miền và bản ghi DNS đã hoạt động đúng, bạn có thể sử dụng các công cụ kiểm tra DNS như nslookup hoặc dig để truy vấn bản ghi DNS của tên miền.

5. Kiểm tra và khởi động lại dịch vụ DNS:

Để kiểm tra và khởi động lại dịch vụ DNS trên máy chủ VPS, bạn có thể thực hiện các bước sau:

  1. Đăng nhập vào máy chủ VPS thông qua phương pháp truy cập từ xa như SSH.
  2. Kiểm tra trạng thái hiện tại của dịch vụ DNS. Sử dụng lệnh tương ứng với dịch vụ DNS bạn đang sử dụng. Ví dụ:
    • Đối với BIND:luaCopy codesudo service bind9 status
    • Đối với dnsmasq:luaCopy codesudo service dnsmasq status
    Lệnh trên sẽ hiển thị trạng thái hiện tại của dịch vụ DNS, liệu nó đang chạy (running) hay không.
  3. Nếu dịch vụ DNS đang chạy, bạn có thể khởi động lại dịch vụ. Để áp dụng các thay đổi hoặc đảm bảo rằng nó hoạt động đúng. Sử dụng lệnh tương ứng với dịch vụ DNS. Ví dụ:
    • Đối với BIND:Copy codesudo service bind9 restartĐối với dnsmasq:Copy codesudo service dnsmasq restart
    Lệnh trên sẽ khởi động lại dịch vụ DNS trên máy chủ VPS.
  4. Sau khi khởi động lại dịch vụ DNS, kiểm tra trạng thái mới của nó. Để đảm bảo rằng nó đã được khởi động lại thành công. Sử dụng lệnh tương ứng với dịch vụ DNS. Ví dụ:
    • Đối với BIND:luaCopy codesudo service bind9 statusĐối với dnsmasq:luaCopy codesudo service dnsmasq status
    Lệnh trên sẽ hiển thị trạng thái hiện tại của dịch vụ DNS sau khi khởi động lại.

Lưu ý rằng tên và cú pháp của lệnh có thể thay đổi tùy thuộc vào hệ điều hành. Và phiên bản của VPS bạn đang sử dụng, hãy kiểm tra tài liệu hoặc hướng dẫn cụ thể của nhà cung cấp. Hoặc hệ điều hành để biết thông tin chi tiết và đúng đắn nhất.

6. Kiểm tra và xác nhận:

  1. Kiểm tra cấu hình tên miền và bản ghi DNS. Xác minh rằng tệp cấu hình DNS đã được chỉnh sửa đúng, chứa các bản ghi DNS mong muốn cho tên miền của bạn. Hãy kiểm tra các tệp cấu hình tương ứng cho dịch vụ DNS bạn đang sử dụng. Và đảm bảo rằng các bản ghi DNS đã được thêm vào một cách chính xác.
  2. Kiểm tra cú pháp của tệp cấu hình. Sử dụng công cụ kiểm tra cú pháp tương ứng cho dịch vụ DNS bạn đang sử dụng. Để xác minh rằng tệp cấu hình không có lỗi cú pháp. Ví dụ:
    • Đối với BIND:bashCopy codenamed-checkconf /etc/bind/named.confĐối với dnsmasq:bashCopy codednsmasq --test
    Nếu không có thông báo lỗi nào, nghĩa là tệp cấu hình đã được viết đúng cú pháp.
  3. Khởi động lại dịch vụ DNS: Sau khi đã thực hiện các thay đổi trong cấu hình DNS. Hãy khởi động lại dịch vụ DNS để áp dụng các thay đổi đó. Sử dụng lệnh tương ứng với dịch vụ DNS bạn đang sử dụng.
  4. Kiểm tra bản ghi DNS: Sử dụng công cụ như nslookup hoặc dig để truy vấn bản ghi DNS của tên miền đã được cấu hình. Ví dụ:cssCopy codenslookup example.com dig A example.com Kết quả truy vấn sẽ hiển thị các bản ghi DNS liên quan đến tên miền của bạn. Xác minh rằng các bản ghi DNS trả về chính xác và phù hợp với cấu hình bạn đã thực hiện.

Bằng cách thực hiện các bước trên, bạn có thể kiểm tra và xác nhận rằng các cấu hình DNS. Trên máy chủ VPS của bạn đã được thiết lập đúng và hoạt động như mong muốn.

Kết Luận:

Lưu ý rằng quá trình cấu hình DNS có thể phức tạp và đòi hỏi kiến thức về DNS. Nếu bạn không tự tin với việc thiết lập và cấu hình DNS, bạn nên xem xét tìm kiếm sự trợ giúp từ chuyên gia. Hoặc nhà cung cấp dịch vụ để đảm bảo rằng máy chủ VPS của bạn được cấu hình đúng và hoạt động một cách chính xác.

Nếu bạn còn thắc mắc hãy liên hệ IDC Online để được giải đáp nhé.

Xem thêm các bài viết về VPS Server tại Blog chuyên trang chia sẻ kiến thức máy chủ.